“Người bạn tốt nhất cho hôm nay và mãi mãi về sau chính là những ý niệm thiện(1) của chính mình, nó trở thành một nơi vững chãi cho con người tựa vào để không bị vỡ nát ra giữa thế gian vô thường luôn biến động và đầy bất trắc”.(2)
Nỗi đau lớn nhất của con người chính là nỗi đau không thể nhìn thấy được bằng mắt, nên thứ chữa lành tốt nhất cho con người không thể là một điều gì đó hữu hình.
Cuộc hành trình cô độc nhất của con người là cuộc hành trình phía sau cánh cửa tử, nên người bạn tốt nhất không thể là một ai đó ngoài kia, những con người không thể đi chung với nhau qua cánh cửa tử.
Không phải là hữu hình, không thể là một ai đó ngoài kia, nên chỉ có thể là một thứ gì đó ngay bên trong bản thân mình.
Nhưng chúng ta chỉ thực sự là điểm tựa cho chính mình khi bên trong có được những suy nghĩ thiện đủ vững chắc để không bị những nghịch cảnh nghịch duyên phá vỡ, tựa vào đó, làm bạn với chúng, để sống những ngày thật ý nghĩa.
Có kẻ mất cả đời để tìm một người làm điểm tựa, cuối cùng nhận ra, chính bản thân đã trở thành điểm tựa cho chính mình suốt chừng ấy năm nhưng không biết.
Người bạn tốt nhất đưa chúng ta ra khỏi những ngày bế tắc là một suy nghĩ tích cực; người bạn tốt nhất xóa hết những nỗi buồn trong lòng là một nụ cười vui; người bạn tốt nhất chữa lành những vết thương trong lòng là sự tha thứ; người bạn tốt nhất tháo gỡ được hết những oán hận trong cuộc sống là tâm niệm từ bi.
Chỉ với một suy nghĩ tích cực bé nhỏ, con người đã có được một thứ đủ khả năng lấp đầy khoảng trống mênh mông mà cuộc sống đã lấy mất đi của họ.
Cho nên, thay vì oán trách cuộc sống, chúng ta quay về lại để tự làm một người bạn và tự làm một điểm tựa vững chãi cho chính mình.
Khi biết cách tựa vào từng suy nghĩ thiện của chính mình, chúng ta đang tự tạo được cho mình một cuộc sống có thể bình yên cả đời.
Khi biết quay về lại với bản thân, chúng ta sẽ tìm thấy dưới đáy lòng mình những hạt giống bình yên.
Người ngày mới an.
Vô Thường.
Núi.Ngày cũ.
Om Mani Padme Hum
___________
(1) “Suy nghĩ thiện”, nguyên Hán văn là “giới”: 戒. Phạn văn: śīla. Nghĩa là: phẩm giá, phẩm cách, hành vi, thói quen, tính cách, đạo đức.
(2) Nguyên Hán văn: 若此世佗世,戒為其伴侶,於彼險惡道,為之作依怙。 Dòng thứ 24, 25, khung thứ nhất, trang 501, bộ kinh mang mã số 0728, 諸法集要經 (Chư Kinh Yếu Tập), tập 17 大正新脩大藏經。
Uống Trà Thôi sưu tầm