Trà trắng mang hương vị thanh tao, nhẹ nhàng, hậu ngọt dễ chịu không đắng chát. Trà khí tỏa hương thơm thoang thoảng, tựa mùi lá mận non rất thơm thích hợp cho những ai thích gu trà nhẹ.
Trà trắng còn được gọi là bạch trà. Trà trắng của Việt Nam thường được làm từ lá của giống Đại Diệp Chủng (Assamica) và trà Shan Tuyết (Shan). Cả 2 giống đều có thân cao, lá trà to và sống lâu năm nên thường hay được gọi chung là trà cổ thụ.
Trà trắng là loại trà không trải qua công đoạn lên men như trà đen hay hấp như trà xanh mà được làm héo bằng phương pháp sấy chậm và quạt khô, hạn chế giập nát và bay mất phần lông tơ mỏng trên mặt búp trà. Vì lý do đó mà trà trắng luôn giữ được nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe. Trà trắng có một lượng lớn chất chống ôxy hóa, polyphenol, catechin, flavonoid và tannin. Nó cũng chứa ít caffeine hơn so với các loại trà khác như trà xanh và trà đen.
Sau khi chế biến lá trà khô thẳng có màu trắng bạc. Khi ủ trà, những búp trà nở to đầy sức sống, tùy cách chế biến hoặc nguồn nước sử dụng thì búp trà vẫn giữ được sắc xanh tự nhiên, hoặc ngả vàng nhạt và mùi hương nhẹ nhàng. Khi pha trà đúng cách trà sẽ có vị chát nhẹ, ngọt hậu, nước trà ngả màu vàng nhạt.
Là loại trà được làm thủ công thô sơ và tự nhiên nhất, trà trắng không có những đặc điểm nổi bật như các loại trà khác, hương vị trà nhẹ nhàng tinh tế, hậu vị kéo dài, gây thương nhớ cho người thưởng thức. Hầu hết những người đã uống trà trắng đều có một trong những cảm nhận sâu sắc nhất về hương vị của trà trắng là "ngọt ngào". Dù là vị “ngọt” của bạch trà mới hay “vị ngọt” của bạch trà cũ, đó là cảm giác mà nhiều người sẽ không thể nào quên sau khi uống.
Sự khác biệt hoặc thay đổi của các thành phần hương vị, loại, hàm lượng và tỷ lệ trong trà trắng sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến hương vị của trà.
Axit amin trong trà trắng: Trong quá trình làm héo trà trắng, với sự gia tăng hoạt động của enzym, protein trong chè bị thủy phân tạo ra các axit amin có vị umami và vị ngọt, hàm lượng các axit amin có xu hướng tăng lên. Tổng lượng axit amin trong trà trắng gấp 2-3 lần so với các loại trà khác.
Các axit amin sẽ có tác động lớn đến trà trắng như cải thiện mùi thơm của lá trà và cải thiện màu sắc của trà khô, có tác dụng lên màu của trà trắng rất tốt. Đặc biệt để tăng hương vị cho món chè, các axit amin là một thành phần quan trọng tạo nên độ tươi ngon của bạch trà.
Đường trong trà trắng: Đường trong trà chủ yếu bao gồm monosaccharid, disaccharid và polysaccharid. Trong đó, đường hòa tan chủ yếu là monosaccharid và disaccharid. Đường hòa tan là chất quan trọng tạo nên hương vị và độ sánh trà trắng, đồng thời thể hiện cái gọi là "vị ngọt" trong cảm quan. Việc đun nóng và làm héo trong quá trình chế biến trà trắng rút ngắn thời gian, có lợi để tăng hàm lượng đường hòa tan.
Các polysaccharid trong lá chè tươi sử dụng enzym hoặc nhiệt nước trong quá trình chế biến lá tươi để thúc đẩy quá trình thủy phân và chuyển chúng thành đường hòa tan, điều này có ý nghĩa nhất định trong việc cải thiện hương vị của trà trắng.
Uống bạch trà tập trung vào việc thưởng thức sự tươi mát và hương thơm của loại trà đặc biệt này. Bạc trà loại 1 tốt có mùi thơm tinh khiết, không lẫn tạp chất, màu nước trong, vị tươi mát. Trà trắng shan tuyết 1 tôm chính là thành phẩm cao cấp và giá trị nhất của cây trà shan. Hương vị của bạch trà cũng giống như sự khéo léo của bạch trà, đơn giản mà không đơn giản, làm sao để nhấm nháp một chén trà tưởng nhạt như nước này? Bởi vì chi phí thu hái, sản xuất và các lý do khác, trà trắng Shan tuyết có giá thành cao. Nhưng xét về hương vị thì loại trà này được coi như vua của các loại trà.
Mỗi phẩm trà đều mang trong mình một đặc tính riêng biệt, mỗi người sẽ có một gu thưởng trà khác nhau. Trà trắng cũng có những đặc điểm rõ ràng của vùng miền. Ở một số thị trấn nơi sản xuất trà trắng ở các vùng núi phía Bắc, độ cao và môi trường sinh thái nhỏ xung quanh sẽ bị ảnh hưởng.
Uống Trà Thôi
Theo tạp chí kinh tế